AVELOX®

Dung dịch tiêm truyền 400 mg/250 ml

      Alt tag

       

      Hoạt chất: Moxifloxacin HCl

      Một chai 250 ml dung dịch tiêm truyền có chứa 400 mg moxifloxacin (dưới dạng moxifloxacin hydrocloride) .

      Tá dược:  Natri clorid Ph.Eur., USP, Ph.Jap., acid hydrocloric 1N, dung dịch natri hydroxyd 2N, nước pha tiêm Ph.Eur., USP, Ph.Jap.

       

       

      Chai thuỷ tinh 250 mL chứa 250 mL dung dịch trong suốt, màu vàng.

      Dung dịch Avelox tiêm truyền tĩnh mạch được chỉ định trong điều trị bệnh viêm phổi mắc phải từ cộng đồng do những chủng vi khuẩn nhạy cảm.

      Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da phức tạp (bao gồm nhiễm trùng bàn chân do bệnh đái tháo đường).

      Nhiễm trùng ổ bụng phức tạp (bao gồm cả các trường hợp nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn như áp xe).

      Nên xem xét cẩn thận các chỉ dẫn chính thức về sử dụng thích hợp các kháng sinh.

       

      Cách sử dụng:

      Truyền thuốc theo đường tĩnh mạch với thời gian trên 60 phút.

      Dòng chữ “thời gian truyền trên 60 phút” phải được lưu ý trên bao bì sản phẩm

      Có thể truyền thuốc trực tiếp hoặc qua ống chữ T cùng với các dung dịch tiêm truyền tương thích.

      Các dung dịch cùng tiêm truyền dưới đây cho thấy khi pha với dung dịch Avelox có thể tạo thành hỗn hợp ổn định trên 24 giờ ở nhiệt độ phòng, do đó có thể coi là tương thích với dung dịch Avelox để tiêm truyền:

      Nước cất pha tiêm
      Natri Clorid 0.9%
      Natri Clorid 1 M
      Glucose 5%

      Glucose 10%

      Glucose 40%

      Xylit 20%
      Dung dịch Ringer
      Dung dịch Lactated Ringer

      Nếu dung dịch tiêm truyền Avelox được cho cùng với một thuốc khác, thì mỗi thuốc phải được truyền riêng rẽ (xem mục “Tương kỵ”).

      Chỉ sử dụng dung dịch còn trong suốt.

      Liều lượng quy định

        Liều dùng (người lớn):

      Liều khuyên dùng cho  Avelox  là 400mg (1 viên nén bao phim hoặc 250 mL dung dịch tiêm truyền, tương ứng) một lần mỗi ngày cho các chỉ định nêu trên và không được dùng quá liều.

        Thời gian điều trị

      Nên xác định thời gian điều trị tùy theo mức độ nặng của chỉ định hay đáp ứng lâm sàng.

      Liều thường khuyên dùng dưới đây là cho điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới:

      Có thể khởi đầu đợt điều trị với tiêm truyền tĩnh mạch sau đó chuyển sang dùng viên uống khi có chỉ định trên lâm sàng.

      Tổng thời gian điều trị khuyên dùng trong trường hợp điều trị nối tiếp viêm phổi cộng đồng (khởi đầu bằng truyền tĩnh mạch sau đó chuyển sang uống) là từ 7 đến 14 ngày.Tổng thời gian điều trị nối tiếp cho nhiễm trùng da và tổ chức dưới da phức tạp (khởi đầu bằng truyền tĩnh mạch sau đó chuyển sang uống): 7 – 21 ngày.

      Tổng thời gian điều trị nối tiếp cho nhiễm trùng ổ bụng phức tạp (khởi đầu bằng truyền tĩnh mạch sau đó chuyển sang uống): 5 – 14 ngày.

      Không nên kéo dài quá thời gian điều trị được khuyến cáo.

      Dung dịch tiêm truyền Avelox 400mg đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng kéo dài đến 21 ngày điều trị (nhiễm trùng da và tổ chức dưới da phức tạp).

      Thông tin bổ sung cho các bệnh nhân đặc biệt

        Bệnh nhi: Hiệu quả của moxifloxacin ở trẻ em và thanh thiếu niên  chưa được xác định. Dữ liệu hiện có được trình bày trong các mục Tác dụng không mong muốn, Đặc tính dược động học và Đăc tính dược lực học. Không có khuyến cáo về liều lượng sử dụng.

      Độ an toàn của Avelox ở trẻ dưới 6 tuổi chưa được xác định. Dữ liệu hiện có được trình bày trong các mục Tác dụng không mong muốn, Đặc tính dược động học và Đặc tính dược lực học và Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng.

        Người lớn tuổi:  Không cần phải chỉnh liều ở người lớn tuổi.

        Các chủng tộc khác nhau: Không cần chỉnh liều trong các nhóm chủng tộc.

        Suy gan:  Không cần phải chỉnh liều ở bệnh nhân có tổn thương chức năng gan (xem phần Cảnh báo và Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị xơ gan).

        Suy thận:  Không cần phải chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận ở bất kỳ mức độ nào (kể cả khi độ thanh thải creatinine £ 30ml/phút/1,73m2) và trên bệnh nhân đang phải lọc máu kéo dài như thẩm tách máu và bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú.

       

      • Mẫn cảm với moxifloxacin hoặc các quinolon khác hoặc bất kỳ thành phần tá dược của thuốc.
      • Phụ nữ có thai và cho con bú
      • Bệnh nhân có khoảng QT kéo dài
      • Bệnh nhân có hạ kali máu chưa được điều chỉnh
      • Bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (như quinidin, procainamid) hoặc nhóm III (như amiodaron, sotalol)
      • Bệnh nhân có bệnh sử bệnh gân cơ

      Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.

      Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon bao gồm Avelox có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc Avelox. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.

      Ngừng sử dụng thuốc Avelox ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.

      Trong một số trường hợp, phản ứng quá mẫn hoặc phản ứng dị ứng xảy ra sau lần dùng thuốc đầu tiên và phải thông báo cho bác sĩ biết ngay lập tức.

      Phản ứng phản vệ trong một số rất hiếm trường hợp có thể dẫn đến tình trạng shock gây nguy hiểm đến tính mạng, trong một số trường hợp có thể xảy ra sau lần dùng thuốc đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng sử dụng Avelox và cần có điều trị nội khoa (ví dụ điều trị shock).

      Avelox đã được chứng minh làm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ ở một số bệnh nhân. Vì phụ nữ có khuynh hướng có khoảng QT lúc ban đầu dài hơn so với nam giới, do đó họ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc gây kéo dài khoảng QT.

      Người già có thể nhạy cảm hơn đối với những tác dụng lên khoảng QT có liên quan đến thuốc.

      Do độ rộng của khoảng QT kéo dài có thể tăng lên theo nồng độ gia tăng của thuốc. Không nên vượt quá liều sử dụng và tốc độ  truyền đã được khuyến cáo (400 mg trong thời gian 60 phút). Tuy nhiên đối với những bệnh nhân viêm phổi, người ta không thấy có sự tương quan giữa nồng độ của moxifloxacin trong huyết tương và kéo dài khoảng QTc. Sự kéo dài khoảng QT có thể dẫn tới tăng nguy cơ loạn nhịp thất bao gồm xoắn đỉnh. Không có trường hợp bệnh hoặc tử vong tim mạch có thể quy cho sự kéo dài khoảng QT khi điều trị với Avelox trong các nghiên cứu lâm sàng trên hơn 9.000 bệnh nhân, tuy nhiên một số bệnh có bản chất dễ mắc phải có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất.

      Nên sử dụng thận trọng Avelox cho những bệnh sau do không loại trừ được tác dụng hiệp đồng làm kéo dài khoảng QT của moxifloxacin:

      • Bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc làm kéo dài khoảng QT như cisaprid, erythromycin, thuốc chống loạn thần hoặc các chống trầm cảm 3 vòng.
      • Bệnh nhân đang có tình trạng tiền loạn nhịp tim như nhịp chậm rõ trên lâm sàng hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính
      • Ở những bệnh nhân xơ gan do không thể loại trừ khả năng những bệnh nhân này đã có trước khoảng QT kéo dài.
      • Phụ nữ và người già có thể nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT.

      Đã có những báo cáo về các trường hợp viêm gan tối cấp có thể dẫn đến suy gan (bao gồm các trường hợp tử vong) với Avelox (xem mục “Tác dụng không mong muốn”). Bệnh nhân cần được khuyến cáo liên hệ ngay với bác sỹ trước khi tiếp tục điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng liên quan đến suy gan.

      Đã có những báo cáo về các phản ứng da bỏng rộp như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì do nhiễm độc với Avelox (xem mục “Tác dụng không mong muốn”). Bệnh nhân phải được khuyến cáo liên hệ ngay với bác sỹ trước khi tiếp tục điều trị nếu xuất hiện các phản ứng da và/hoặc niêm mạc

      Các cơn động kinh cũng có thể xảy ra khi điều trị với quinolon. Nên sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân đã có hoặc nghi ngờ có các rối loạn của hệ thần kinh trung ương có thể dẫn tới cơn động kinh hoặc làm giảm ngưỡng của cơn động kinh.

      Viêm đại tràng do sử dụng thuốc kháng sinh đã được báo cáo khi sử dụng những kháng sinh phổ rộng, bao gồm cả Avelox; do đó, điều quan trọng là phải nghĩ tới chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nghiêm trọng đi kèm với sử dụng Avelox. Trong tình huống lâm sàng này, nên tiến hành ngay các biện pháp điều trị phù hợp. Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế nhu động ruột trên những bệnh nhân  tiêu chảy nghiêm trọng.

      Cần thận trọng khi sử dụng Avelox cho bệnh nhân bị nhược cơ nặng vì có thể làm cho các triệu chứng của bệnh trầm trọng hơn.

      Viêm gân và đứt gân có thể xảy ra khi điều trị bằng quinolon bao gồm cả Avelox, đặc biệt trên bệnh nhân lớn tuổi và những người đang điều trị đồng thời với corticosteroids, đã có báo cáo về các trường hợp xảy ra sau khi kết thúc điều trị vài tháng. Khi có những dấu hiệu đầu tiên của đau hay viêm, bệnh nhân cần ngưng thuốc và để chi bị ảnh hưởng nghỉ ngơi.

      Quinolon cho thấy có thể làm bệnh nhân tăng nhạy cảm với ánh sáng. Tuy nhiên, chưa thấy rõ tính nhạy cảm với ánh sáng trong các thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng với Avelox. Ngoài ra, kể từ khi bắt đầu sử dụng cho đến nay chưa thấy các bằng chứng lâm sàng cho thấy Avelox gây các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng. Mặc dù vậy, nên khuyên bệnh nhân tránh tiếp xúc nhiều với tia cực tím hoặc ánh sáng mặt trời.

      Đối với bệnh nhân có bệnh viêm vùng chậu phức tạp (ví dụ liên quan đến áp xe vòi trứng-buồng trứng hay áp xe vùng chậu) cần xem xét đến điều trị tiêm truyền tĩnh mạch, không khuyến cáo viên nén bao phim Avelox 400mg.

      Không khuyến cáo sử dụng moxifloxacin để điều trị nhiễm khuẩn do MRSA. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc đã xác định nhiễm khuẩn gây ra bởi MRSA, nên bắt đầu điều trị bằng kháng sinh phù hợp (xem mục “Đặc tính dược lực học”).

      Hoạt tính của moxifloxacin in vitro có thể làm ảnh hưởng đến cấy Mycobacterium spp. qua ức chế sự phát triển của vi khuẩn mycobacteria, gây ra kết quả âm tính giả trên mẫu bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân đang dùng Avelox.

      Đã có báo cáo về các trường hợp bệnh đa dây thần kinh cảm giác hay vận động cảm giác, dẫn đến dị cảm, giảm cảm giác, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ ở bệnh nhân đang dùng kháng sinh nhóm quinolon, bao gồm cả Avelox. Nên khuyến cáo bệnh nhân đang điều trị Avelox thông báo cho bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nếu xảy ra các triệu chứng của bệnh dây thần kinh như đau, nóng bỏng, ngứa ran, tê hoặc tình trạng yếu cơ, (xem mục “Các tác dụng không mong muốn”).

      Các phản ứng tâm thần có thể xảy ra thậm chí sau lần đầu tiên sử dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolon, bao gồm cả moxifloxacin. Rất hiếm găp các trường hợp trầm cảm hoặc phản ứng loạn thần dẫn đến ý nghĩ tử tự và hành vi tự gây thương tích cho bản thân như cố gắng tử tự (xem mục “Các tác dụng không mong muốn”). Trong trường hợp bệnh nhân mắc phải các phản ứng này, nên ngừng sử dụng Avelox và được thay thế bằng các biện pháp thích hợp. Nên thận trọng khi sử dụng Avelox ở các bệnh nhân loạn thần hoặc bệnh nhân có bệnh sử mắc bệnh tâm thần.

      Do tần suất nhiễm Neisseria gonorrhoeae đề kháng fluoroquinolon lan rộng và đang tăng lên, nên tránh sử dụng moxifloxacin đơn trị liệu ở bệnh nhân có bệnh viêm vùng chậu, ngoại trừ có thể loại trừ được N. gonorrhoeae đề kháng fluoroquinolon. Nếu không loại trừ được N. gonorrhoeae đề kháng fluoroquinolon, nên cân nhắc phối hợp thêm một kháng sinh thích hợp thường có hoạt tính chống lại N. gonorrhoeae (như kháng sinh cephalosporin) vào phác đồ moxifloxacin theo kinh nghiệm.

      Rối loạn đường huyết

      Cũng như tất cả các fluoroquinolones, sự rối loạn đường huyết, bao gồm cả tăng và giảm đường huyết đã được báo cáo với Avelox. Ở bệnh nhân điều trị bằng Avelox, rối loạn đường huyết xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi đang điều trị đồng thời với một thuốc hạ đường huyết dạng uống (v.d. sulfonylurea) hoặc với insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường huyết (xem mục “Tác dụng không mong muốn”).Thông tin về tá dược

      Đối với những bệnh nhân cần hạn chế lượng natri đưa vào cơ thể (bệnh nhân suy tim xung huyết, suy thận, hội chứng thận hư v.v.) cần tính thêm đến tải lượng natri của dung dịch tiêm truyền. Đối với hàm lượng natri clorid của dịch truyền xem phần “thành phần”

       

      Các thuốc sau đây đã được chứng minh là không có các tương tác trên lâm sàng với Avelox: atenolol, ranitidin, các chế phẩm bổ sung canxi, theophyllin, cyclosporine, thuốc uống tránh thai, glibenclamid, itraconazol, digoxin, morphin, probenecid. Không cần phải điều chỉnh liều đối với những thuốc này.

        Warfarin:

      Không ghi nhận có tương tác thuốc trong thời gian điều trị đồng thời với warfarin trên thời gian prothrombin và các thông số về đông máu khác.

      Thay đổi về INR (International Normalized Ratio): Các trường hợp tăng hoạt tính chống đông đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc chống đông đồng thời với thuốc kháng sinh, bao gồm cả Avelox. Bệnh nhiễm trùng (và quá trình viêm kèm theo), tuổi tác và tổng trạng của bệnh nhân là các yếu tố nguy cơ. Mặc dù sự tương tác giữa Avelox và warfarin chưa được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng, tuy nhiên nên tiến hành theo dõi INR và nếu cần thiết, nên điều chỉnh liều lượng của các loại thuốc uống chống đông máu cho phù hợp.

        Digoxin:

      Dược động học của digoxin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi moxifloxacin (và ngược lại). Sau khi dùng liều nhắc lại ở người tình nguyện khoẻ mạnh, moxifloxacin làm tăng nồng độ tối đa (Cmax) của digoxin lên xấp xỉ 30% ở tình trạng ổn định và không làm ảnh hưởng đến diện tích dưới đường cong (AUC) hoặc nồng độ thấp nhất.

       

      Phụ nữ có thai: Tính an toàn của Avelox khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được nghiên cứu. Tổn thương khớp có phục hồi đã được mô tả ở những trẻ có sử dụng một vài loại quinolone, tuy nhiên, tác dụng này chưa được báo cáo là có xảy ra đối với bào thai có phơi nhiễm với thuốc. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính cho hệ sinh sản. Khả năng nguy cơ đối với con người chưa được biết.

      Do vậy, chống chỉ định sử dụng Avelox cho phụ nữ mang thai.

      Phụ nữ đang cho con bú: Cũng giống như các quinolone khác, Avelox cho thấy có khả năng gây nên những thương tổn ở sụn đối với những khớp gánh chịu lực ở những động vật chưa trưởng thành. Các bằng chứng tiền lâm sàng cho thấy một lượng nhỏ moxifloxacin có thể được tiết vào trong sữa người. Chưa có những dữ liệu đối với phụ nữ cho con bú. Do vậy, chống chỉ định sử dụng Avelox cho những bà mẹ đang cho con bú.

       

      Các fluoroquinolone bao gồm cả moxifloxacin có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc do các phản ứng của hệ thần kinh trung ương và rối loạn về thị lực (xem phần “Các tác dụng không mong muốn”).

      Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi

      Các phản ứng ngoại ý của thuốc (ADR) dựa trên tất cả các nghiên cứu lâm sàng với moxifloxacin 400 mg (chỉ dùng uống và nối tiếp [IV/uống]/tiêm tĩnh mạch) sắp xếp theo CIOMS III về các loại thường gặp (tổng quát n = 17.951 trường hợp trong đó có 4.583 trường hợp từ các nghiên cứu trị liệu nối tiếp/tiêm tĩnh mạch, cho đến thời điểm tháng 5/2010) được liệt kê dưới đây:

      Các ADR được liệt kê ở mức “hay gặp” được quan sát với tần suất <3% ngoại trừ triệu chứng nôn và tiêu chảy.

      Các ADR ghi nhận được từ các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường (cho đến thời điểm tháng 5/2010) được in đậm và nghiêng trong bảng kê dưới đây:

      Trong mỗi nhóm phân loại theo tần suất, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Các nhóm phân loại tần suất được định nghĩa như sau:

      Hay gặp (≥ 1/100 tới < 1/10), Ít gặp (≥ 1/1.000 tới < 1/100), Hiếm gặp (≥ 1/10.000 tới < 1/1.000), Rất hiếm gặp (< 1/10.000).

      Nhóm hệ cơ quan
      (MedDRA)

      Hay gặp

      Ít gặp

      Hiếm gặp

      Rất hiếm gặp

      Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

      Bội nhiễm nấm

           

      Các rối loạn máu và hệ bạch huyết

       

      Thiếu máu

      Giảm bạch cầu

      Giảm bạch cầu trung tính

      Giảm tiểu cầu

      Tăng tiểu cầu

      Kéo dài thời gian prothrombin / Tăng chỉ số INR

      Nồng độ thrombo­plastin bất thường

      Tăng nồng độ prothrombin / chỉ số INR giảm

      Nồng độ prothrombin / INR bất thường

      Các rối loạn về hệ miễn dịch

       

      Phản ứng dị ứng 

      Ngứa

      Ban da

      Mày đay

      Tăng bạch cầu ưa eosin trong máu

      Phản ứng phản vệ / phản ứng dạng phản vệ 

      Phù dị ứng / phù mạch (kể cả phù thanh quản, có khả năng đe dọa tính mạng) 

      Sốc phản vệ / dạng phản vệ (có khả năng đe dọa tính mạng)

      Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

       

      Tăng lipid máu

      Tăng đường huyết

      Tăng acid uric máu

      Hạ đường huyết

      Các rối loạn về tâm thần

       

      Các phản ứng lo âu

      Tăng hoạt động tâm thần vận động / Lo âu

      Cảm xúc không ổn định

      Trầm cảm (rất hiếm gặp các trường hợp có khả năng dẫn đến nặng nhất là hành vi tự gây thương tích bản thân, như ý định tử tự hoặc cố gắng tự tử ) 

      Ảo giác

      Mất nhân cách

      Các phản ứng loạn thần, (nặng nhất có khả năng dẫn đến tự gây thương tích bản thân, như ý định / ý nghĩ tử tự hoặc cố gắng tự tử ) 

      Các rối loạn về hệ thần kinh

      Đau đầu

      Choáng váng

      Dị cảm và rối loạn cảm giác

      Rối loạn vị giác (kể cả mất vị giác rất hiếm khi xảy ra)

      Lẫn lộn và rối loạn định hướng

      Rối loạn giấc ngủ

      Rung

      Chóng mặt

      Tình trạng lơ mơ

      Giảm cảm giác

      Rối loạn khứu giác (bao gồm cả mất khứu giác hoàn toàn)

      Giấc mơ bất thường

      Rối loạn phối hợp vận động (kể cả rối loạn dáng đi, đặc biệt do choáng váng hay chóng mặt; rất hiếm trường hợp dẫn đến ngã với chấn thương, nhất là ở người lớn tuổi)

      Động kinh với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau (bao gồm cả động kinh cơn lớn).

      Rối loạn chú ý

      Các rối loạn về giọng nói

      Giảm trí nhớ

      Bệnh lý thần kinh ngoại vi và đa dây thần kinh

      Tăng cảm giác

      Các rối loạn về mắt

       

      Rối loạn thị giác (đặc biệt trong giai đoạn xảy ra các phản ứng của hệ thần kinh trung ương)

       

      Mất thị lực thoáng qua (đặc biệt trong giai đoạn xảy ra các phản ứng của hệ thần kinh trung ương) 

      Các rối loạn về tai và mê đạo

         

      Ù tai

      Suy giảm thính lực bao gồm cả điếc (thường có thể hồi phục) 

       

      Các rối loạn về hệ tim mạch

      Kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân hạ kali máu

      Kéo dài khoảng QT

      Đánh trống ngực

      Nhịp tim nhanh

      Giãn mạch

      Nhịp nhanh thất

      Ngất

      Tăng huyết áp

      Hạ huyết áp

      Loạn nhịp không xác định

      Xoắn đỉnh *

      Ngừng tim *

      * (đặc biệt ở những bệnh nhân đang mắc các bệnh lý nền tiền loạn nhịp nghiêm trọng như nhịp tim chậm có ý nghĩa lâm sàng, thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính)

      Các rối loạn về hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất

       

      Khó thở (kể cả bệnh hen)

         

      Các rối loạn tiêu hóa

      Buồn nôn

      Nôn

      Đau dạ dày và đau bụng

      Tiêu chảy

      Giảm cảm giác ngon miệng và ăn ít 

      Táo bón

      Rối loạn vị giác

      Đầy hơi

      Viêm dạ dày ruột (ngoại trừ viêm dạ dày ruột do chất ăn mòn)

      Tăng amylase

      Khó nuốt

      Viêm miệng

      Viêm ruột kết liên quan đến sử dụng kháng sinh (rất hiếm gặp các trường hợp liên quan đến các biến chứng đe dọa tính mạng)

       

      Các rối loạn gan-mật

      Tăng các men transaminase

      Tổn thương chức năng gan (bao gồm tăng LDH)

      Tăng bilirubin

      Tăng gamma-glutamyl-transferase

      Tăng phosphatase kiềm trong máu

      Vàng da

      Viêm gan (chủ yếu là ứ mật)

      Có khả năng xảy ra viêm gan tối cấp dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng (bao gồm cả các trường hợp tử vong)

      Các rối loạn về da và mô dưới da

           

      Các phản ứng bỏng rộp trên da như hội chứng Steven-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc (có khả năng đe dọa tính mạng)

      Các phản ứng về hệ cơ xương và mô liên kết

       

      Đau khớp

      Đau cơ

      Viêm gân

      Tăng trương lực cơ và chuột rút

      Yếu cơ

      Đứt gân

      Viêm khớp

      Rối loạn dáng đi (do các triệu chứng trên cơ, gân hoặc khớp)

      Trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh nhược cơ

      Các rối loạn về thận và tiết niệu

       

      Mất nước(do tiêu chảy hay giảm lượng dịch uống vào)

      Tổn thương chức năng thận

      Suy thận (do mất nước, đặc biệt ở người lớn tuổi đã có trước các rối loạn trên thận).

       

      Các rối loạn chung và các phản ứng xảy ra tại vị trí dùng thuốc

      Phản ứng tại vị trí tiêm và truyền thuốc

      Cảm giác không khỏe

      Đau không xác định

      Toát mồ hôi

      viêm tĩnh mạch (tắc) tại vị trí truyền.

      Phù

       

       

      Những tác dụng không mong muốn sau đây thường xảy ra ở tần suất cao hơn trong nhóm bệnh nhân điều trị nối tiếp tiêm truyền tĩnh mạch /uống:

      Thường gặp: tăng men Gamma-Glutamyl-Transferase

      Không thường gặp: Nhịp nhanh thất, hạ huyết áp, giãn mạch, viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (trong một số rất hiếm trường hợp có thể gây biến chứng nguy hiểm đến tính mạng), lên cơn động kinh với các biểu hiện lâm sàng khác nhau (bao gồm những cơn động kinh cơn lớn), ảo giác, tổn thương chức năng  thận (trong một số trường hợp do mất nước dẫn đến suy thận, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi đã có rối loạn chức năng thận trước đó)

      Thông tin bổ sung về các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

      Bệnh nhi

      Các biến cố bất lợi ở trẻ (> 3 tháng đến < 18 tuổi) được trích dẫn từ một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhi bị nhiễm khuẩn trong ổ bụng phức tạp. Dữ liệu đã được thu thập từ tổng số 301 bệnh nhi điều trị bằng moxifloxacin để phân tích độ an toàn, trong đó có 15 bệnh nhân dưới 6 tuổi và 286 bệnh nhân tuổi từ 6- 18.

      Tổn thương sụn của các khớp chịu lực ở động vật chưa trưởng thành đươc biết là một ảnh hưởng của nhóm fluoroquinolones. Do đó, các biến cố cơ xương được theo dõi cẩn thận và theo dõi hơn 1 năm sau nghiên cứu. Các biến cố bất lợi liên quan đến cơ xương quan sát được trong nghiên cứu hầu như được đánh giá ở mức độ nhẹ, và được phân phối như nhau giữa nhóm moxifloxacin và các nhóm so sánh. Không có biến cố cho thấy bệnh sụn.
      Moxifloxacin cho thấy có làm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ ở một số bệnh nhân (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Phân tích ECG ở bệnh nhi cho thấy kéo dài khoảng QT là phổ biến. Không có tử vong hay bệnh tim mạch có thể quy cho là do kéo dài QTc xảy ra khi điều trị bằng moxifloxacin trong các nghiên cứu trên bệnh nhi. Đối với các cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng liên quan đến kéo dài khoảng QT, xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt.
      Tần số, loại và mức độ nặng của các phản ứng bất lợi ở trẻ em được cho là tương tự như ở người lớn. Phân tích dưới nhóm theo các nhóm tuổi không cho thấy bất kỳ các ngoại lệ liên quan đến tuổi. Tuy nhiên, số lượng trẻ em dưới 6 tuổi ít làm hạn chế sự phân tích các phản ứng bất lợi ở trẻ nhỏ.

      Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

       

      Chỉ có một số giới hạn các dữ kiện về quá liều. Liều duy nhất lên tới 1200mg và nhiều liều moxifloxacin 600 mg liên tục trên 10 ngày được sử dụng cho người khỏe mạnh mà không có tác dụng phụ đáng kể nào. Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện các biện pháp chăm sóc hỗ trợ bao gồm đo điện tim phải được chỉ định tuỳ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

      Sử dụng than hoạt ở giai đoạn hấp thu sớm sau khi uống thuốc có thể ngăn sự tăng quá mức phơi nhiễm toàn thân của moxifloxacin.

       

      Đặc điểm dược lực học

      Nhóm tác dụng dược lý: Kháng sinh nhóm quinolon, fluoroquinolon

      Mã ATC: J01MA 14

        Cơ chế tác dụng:

      Moxifloxacin là một 8-methoxyl-fluoroquinolon có phổ hoạt tính rộng và tác dụng diệt khuẩn. Moxifloxacin có phổ hoạt tính in vitro rộng chống lại các vi khuẩn Gram dương và âm, vi khuẩn kỵ khí, vi khuẩn bền vững với acid, vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma spp, Chlammydia spp và Legionella spp.

      Tác động diệt khuẩn là do can thiệp vào men topoisomerase II và IV. Các Topoisomera là các men cần thiết kiểm soát hình học (topology) của DNA và giúp nhân đôi sao chép và sửa chữa DNA

      Các nghiên cứu trên mô hình nhiễm trùng động vật cho thấy thuốc có hoạt tính cao trong in vivo.

        Sự đề kháng

      Những cơ chế kháng thuốc làm bất hoạt các penicillin, cephalosporin, aminoglycosid, macrolid và tetracyclin không ảnh hưởng tới hoạt tính diệt khuẩn của moxifloxacin. Không có đề kháng chéo giữa moxifloxacin và những thuốc này. Không thấy kháng thuốc qua trung gian plasmid cho đến nay.

      Người ta nhận thấy phân nửa C8-Methoxyl góp phần vào tăng hoạt tính và giảm chọn lọc của các đột biến kháng thuốc của các vi khuẩn Gram dương thấp hơn so với phân nửa C8-H. Sự có mặt của chất thay thế bicycloamine to lớn tại vị trí C7 ngăn cản sự bơm ra (efflux) chủ động, một cơ chế đề kháng với fluoroquinolone.

      Các nghiên cứu trên in vitro đã chứng minh sự đề kháng với moxifloxacin phát triển chậm do đột biến nhiều bước. Chỉ một tỷ lệ kháng thuốc rất thấp được chứng minh (10-7-10-10). Khi vi trùng tiếp xúc nhiều lần với moxifloxacin ở nồng độ dưới MIC cho thấy chỉ làm tăng nhẹ các giá trị MIC.

      Sự kháng thuốc chéo giữa các Quinolone cũng đã được theo dõi. Tuy nhiên, một số vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí kháng các quinolone khác vẫn còn nhạy cảm với moxifloxacin.

        Tác dụng lên quần thể vi khuẩn đường tiêu hoá ở người:

      Trong 2 nghiên cứu trên người tình nguyện, thấy có các thay đổi của chủng vi khuẩn thường trú ở ruột dưới đây sau khi uống moxifloxacin: E.Coli, Bacillus spp., Bacteroides vulgatus, EnterococciKlebsiella spp bị giảm đi cũng như các vi khuẩn kỵ khí khác như Bifidobacterium EubacteriumPeptostreptococcus. Các thay đổi này trở về bình thường trong vòng 2 tuần. Không tìm thấy toxin của  Clostridium difficile.

        Dữ liệu nhạy cảm với thuốc trên in vitro

      Nhạy cảm

      Trung gian

      Kháng thuốc

      Vi khuẩn Gram dương

         

      Gardnerella vaginalis

         

      Streptococcus pneumoniae*  bao gồm cả các chủng  streptococcus pneumoniae kháng nhiều loại thuốc [MDRSP], kể cả các chủng có tên là PRSP (S. pneumoniae kháng Penicillin), và các chủng kháng lại 2 hoặc nhiều loại kháng sinh dưới đây: penicillin (MIC ³mg/mL), các cephalosporin thế hệ 2 (ví dụ, cefuroxim), các macrolid, tetracyclin, và trimethoprim/sulfamethoxazol

         

      Streptococcus pyogenes (nhóm A)*

         

      Nhóm Streptococcus milleri (S. anginosus*, S. constellatus*,  và S. intermedius*)

         

      Nhóm Streptococcus viridans (S. viridans, S. mutans, S. mitis, S. sanguinis, S. salivarius, S. thermophilus, S. constellatus)

         

      Streptococcus agalactiae

         

      Streptococcus dysgalactiae

         

      Staphylococcus aureus (chủng nhạy cảm với methicillin) *

       

      Staphylococcus aureus (các chủng kháng methicillin/ofloxacin)+

      Staphylococci  coagulase âm tính (S. cohnii, S. epidermidis, S. haemolyticus, S. hominis, S. saprophyticus, S. simulans) các chủng nhạy cảm với methicillin

       

      Staphylococci coagulase âm tính (S. cohnii, S. epidermidis, S. haemolyticus, S. hominis, S. saprophyticus, S. simulans) các chủng kháng methicillin

       

      Enterococcus faecalis*
      (Chỉ có các chủng nhạy cảm với Vancomycin, Gentamicin)

       
       

      Enterococcus avium*

       
       

      Enterococcus faecium*

       

       

      */**       Hiệu quả trên lâm sàng đã được chứng minh cho các vi khuẩn phân lập nhạy cảm trong các chỉ định lâm sàng đã được phê duyệt.

      +                Avelox không được khuyến cáo điều trị nhiễm khuẩn S. aureus kháng methicillin (MRSA). Trong trường hợp nghi ngờ hoặc đã xác định nhiễm khuẩn MRSA, nên bắt đầu điều trị bằng kháng sinh phù hợp.

      Nhạy cảm

      Trung gian

      Kháng thuốc

      Vi khuẩn Gram âm

         

      Haemophilus influenzae (Bao gồm cả  chủng có ß lactamase âm tính và dương tính)*

         

      Haemophilus parainfluenzae*

         

      Moraxella catarrhalis (Bao gồm cả  chủng có ß lactamase âm tính và dương tính)*

         

      Bordetella pertussis

         

      Legionella pneumophilia

      Escherichia coli *

       

      Acinetobacter baumanii

      Klebsiella pneumoniae*

       
       

      Klebsiella oxytoca

       
       

      Citrobacter freundii*

       
       

      Enterobacter species (E. aerogenes, E. intermedius, E. sakazaki)

       
       

      Enterobacter cloacae *

       
       

      Pantoea agglomerans

       
         

      Pseudomonas aeruginosa

       

      Pseudomonas fluorescens

       
       

      Burkholderia cepacia

       
       

      Stenotrophomonas maltophilia

       
       

      Proteus mirabilis*

       

      Proteus vulgaris

         
       

      Morganella morganii

       
       

      Neisseria gonorrhoea**

       
       

      Providencia species (P. rettgeri, P. stuartii)

       

      */** Hiệu quả trên lâm sàng đã chứng minh đối với những phân lập vi khuẩn nhạy cảm trong các chỉ định lâm sàng đã được phê duyệt.

       

      Nhạy cảm

      Trung bình

      Kháng thuốc

      Vi khuẩn kỵ khí

         
       

      Bacteroides sp (B. fragilis*, B. distasoni*, B. thetaiotaomicron*, B. ovatus*, B. uniformis*, B. vulgaris*)

       

      Fusobacterium spp

         
       

      Peptostreptococcus spp.*

       

      Porphyromonas spp

         

      Prevotella spp

         

      Propionibacterium spp.

         
       

      Clostridium sp *

       

      */** Hiệu quả lâm sàng đã được chứng minh cho các vi khuẩn phân lập nhạy cảm trong các chỉ định lâm sàng được phê duyệt.

       

      Nhạy cảm

      Trung gian

      Kháng thuốc

      Vi khuẩn không điển hình

         

      Chlamydia pneumoniae*

         

      Chlamydia trachomatis**

         

      Mycoplasma pneumoniae*

         

      Mycoplasma hominis

         

      Mycoplasma genitalum

         

      Legionella pneumophila*

         

      Coxiella burnettii

         

      */** Hiệu quả trên lâm sàng đã chứng minh cho các vi khuẩn phân lập nhạy cảm trong  những chỉ định đã được phê duyệt.

       

      Tần suất kháng thuốc mắc phải có thể thay đổi theo vùng địa lý và theo thời gian đối với một số chủng vi khuẩn. Thông tin về kháng thuốc tại các địa phương cần được chú ý, đặc biệt là khi điều trị cho các nhiễm trùng nặng. Các thông tin ở trên là chỉ dẫn về khả năng vi khuẩn có thể nhạy cảm đối với moxifloxacin.

      So sánh các chỉ số đại diện PK/PD cho sử dụng moxifloxacin theo đường tiêm truyền và đường uống với liều đơn 400mg Avelox

      Đối với những bệnh nhân phải nằm viện, các thông số AUC/MIC90 thường lớn hơn 125 và Cmax/MIC90 nằm trong khoảng 8-10 được dự báo cho chữa khỏi về lâm sàng (theo Schentag). Đối với những bệnh nhân điều trị ngoại trú, các thông số đại diện này thường nhỏ hơn, ví dụ như AUC/MIC90 lớn hơn 30-40 (theo Dudley và Ambrose).

      Bảng dưới đây cung cấp các chỉ số đại diện PK/PD lần lượt cho sử dụng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch và đường uống 400 mg Moxifloxacin tính theo dữ liệu cho liều đơn.

       

      Đường dùng

      Tiêm tĩnh mạch

      Đường uống

      Các thông số (trung vị )

      AUIC (h)

      Cmax/MIC90 a)

      AUIC (h)

      Cmax/MIC90

      MIC90 0,125 mg/l

      313

      32,5

      279

      23,6

      MIC90   0,25 mg/l

      156

      16,2

      140

      11,8

      MIC90  0,5 mg/l

      78

      8,1

      70

      5,9

      a) tiêm truyền trong 1giờ

             

        Nhóm đối tượng bệnh nhân đặc biệt

      Bệnh nhi

      Nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhiễm khuẩn ổ bụng phức tạp (cIAI)
      Độ an toàn của moxifloxacin ở bệnh nhi 3 tháng đến <18 tuổi (tuổi trung bình 12 ± 4 năm) đã được nghiên cứu trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với thuốc có hoạt tính trong cIAI bao gồm viêm ruột thừa bị thủng, áp xe và viêm phúc mạc. Hiệu quả là mục tiêu nghiên cứu phụ. Các bệnh nhân được sử dụng nối tiếp moxifloxacin tiêm tĩnh mạch/ uống hoặc ertapenem tiêm tĩnh mạch sau đó uống amoxicillin / clavulanate trong 5-14 ngày (trung bình 9 ngày với khoảng giới hạn từ 1-24 ngày) được trình bày trong bảng dưới đây.

      Phác đồ liều của Moxifloxacin sử dụng trong nghiên cứu trên bệnh nhi này

      Nhóm tuổi (Số lượng bệnh nhân nghiên cứu)

      Phác đồ liều áp dụng

      3 tháng đến < 2 tuổi (n=1)

      6 mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ không quá 400 mg  mỗi ngày

      2 đến < 6 tuổi (n=14)

      Cân nặng cơ thể <20 kg: 5 mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ không quá 400 mg  mỗi ngày

       

      Cân nặng cơ thể ≥20 kg: 5 mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch hoặc uống mỗi 12 giờ không quá 400 mg  mỗi ngày

      6 đến <12 tuổi (n=100)

      Cân nặng cơ thể <20 kg: 4 mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ không quá 400 mg  mỗi ngày

       

      Cân nặng cơ thể ≥20 kg: 4 mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch hoặc uống mỗi 12 giờ không quá 400 mg  mỗi ngày

      12 đến < 18 tuổi (n=186)

      Cân nặng cơ thể <45 kg: 4 mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch hoặc uống mỗi 12 giờ không quá 400 mg  mỗi ngày

       

      Cân nặng cơ thể ≥45 kg: 400 mg truyền tĩnh mạch hoặc uống mỗi ngày

      Mục tiêu chính của thử nghiệm này là đánh giá độ an toàn của moxifloxacin tập trung vào độ an toàn cho tim và cơ xương. Nghiên cứu này thu nhận 458 bệnh nhân, 301 bệnh nhân trong số đó đã được điều trị với moxifloxacin, 150 bệnh nhân  điều trị đối chứng với thuốc có hoạt tính và 7 bệnh nhân không điều trị với thuốc nghiên cứu.
      Các biến cố bất lợi được báo cáo trên hơn một nửa số bệnh nhân ở cả hai nhóm điều trị. Tỷ lệ (incidence) bệnh nhân có ít nhất một biến cố bất lợi tương tự giữa các nhóm điều trị. Các biến cố bất lợi thường xảy ra với moxifloxacin là kéo dài khoảng QT, tiêu chảy và viêm tĩnh mạch. Không có bệnh tim mạch hoặc tử vong có thể quy cho là do kéo dài khoảng QT  xảy ra với moxifloxacin. Ngừng thuốc nghiên cứu do một biến cố bất lợi được báo cáo 5,3 % (16/301) của bệnh nhân điều trị với moxifloxacin so với 1,3% (2/150) của bệnh nhân so sánh. Đặc điểm các biến cố bất lợi của moxifloxacin hoặc thuốc so sánh là như nhau trên tất cả các nhóm tuổi được nghiên cứu.
      Tỉ lệ các biến cố bất lợi trên cơ xương là 4,3% (13/301) trong nhóm điều trị bằng moxifloxacin so với 3,3% (5/150) ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc so sánh. Phần lớn các biến cố bất lợi trên cơ xương được báo cáo từ 12 đến 53 tuần sau khi bắt đầu điều trị, và tất cả các biến cố đã được xử trí (hết các các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng) lúc kết thúc nghiên cứu.
      Tiêu chí đánh giá phụ của thử nghiệm là đánh giá đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn trong lần khám thử nghiệm chữa khỏi (test-of-cure). Các đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn ở trẻ em được điều trị với moxifloxacin đều nằm trong phạm vi các quan sát thấy ở người lớn với cIAI. (xem mục Liều lượng và cách dùng)
      Phân tích mô tả của sự thành công lâm sàng tổng thể ở lần khám thử nghiệm chữa khỏi (28-42 ngày sau khi kết thúc điều trị) trên tất cả các bệnh nhân được điều trị với thuốc nghiên cứu (dân số về an toàn) được thể hiện trong bảng dưới đây.

      Tỉ lệ thành công lâm sàng trong nhóm bệnh nhi với cIAI (dân số về an toàn)

       

      AVELOX [n/N (%)]

      Thuốc so sánh [n/N (%)]

      Tổng quan

      256/297 (86,2%)

      143/150 (95,3%)

      Nhiễm đa khuẩn

      113/140 (80,7%)

      70/73 (95,9%)

      Nhiễm đơn khuẩn

      98/109 (89,9%)

      59/63 (93,7%)

      Nhóm từ 12 đến < 18 tuổi

      161/183 (88,0%)

      87/92 (94,6%)

      Nhiễm đa khuẩn

      78/92 (84,8%)

      49/51 (96,1%)

      Nhiễm đơn khuẩn

      62/67 (92,5%)

      29/32 (90,6%)

      Nhóm từ 6 đến < 12 tuổi

      84/99 (84,8%)

      50/51 (98,0%)

      Nhiễm đa khuẩn

      33/43 (76,7%)

      21/22 (95,5%)

      Nhiễm đơn khuẩn

      34/39 (87,2%)

      24/24 (100%)

      Nhóm từ 2 đến < 6 tuổi

      11/14 (78,6%)

      6/7 (85,7%)

      Nhiễm đa khuẩn

      2/4 (50,0%)

      0

      Nhiễm đơn khuẩn

      2/3 (66,7%)

      6/7 (85,7%)

      Nhóm từ 3 tháng đến < 2 tuổi

      0/1 (0,0%)

      0

      Nhiễm đa khuẩn

      0/1 (0,0%)

      0

      Nhiễm đơn khuẩn

      0

      0

      Độ an toàn của moxifloxacin sau khi sử dụng một liều đơn
      Tính an toàn và dung nạp của moxifloxacin được nghiên cứu ở bệnh nhi từ 3 tháng đến ≤14 tuổi (tuổi trung bình của 5 ± 4 tuổi) trong một thử nghiệm không ngẫu nhiên, không mù, không đối chứng, đa trung tâm. Nghiên cứu được thiết kế để đánh giá dược động học của moxifloxacin. Tổng cộng có 31 bệnh nhân sử dụng moxifloxacin truyền tĩnh mạch 1 giờ ở liều lượng khác nhau như thể hiện trong bảng dưới đây.

      Dùng một liều đơn Moxifloxacin ở bệnh nhi (N=31)

      3 tháng đến  <2 tuổi

      2 đến <6 tuổi

      6 đến ≤14

      9 mg/kg
      (n=6)

      10 mg/kg
      (n=1)

      7 mg/kg
      (n=7)

      8 mg/kg
      (n=5)

      5 mg/kg
      (n=7)

      6 mg/kg
      (n=5)

                 

      Về kết quả dược động học, xem mục Đặc tính dược động học.
      Các biến cố bất lợi được báo cáo trong hơn một nửa tổng số bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất một biến cố bất lợi (liên quan và không liên quan đến thuốc) cao hơn ở trẻ nhỏ và trẻ mới biết đi so với trẻ em và thanh thiếu niên. Các biến cố bất lợi thường gặp nhất phân loại theo cơ quan MedDRA là Rối loạn chung và các phản ứng tại chỗ dùng thuốc, Rối loạn tiêu hóa, và các Rối loạn da và mô dưới da. Không có sự gia tăng các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc khi sử dụng liều cao hơn của moxifloxacin. Không có bệnh tim mạch hoặc tử vong có thể quy cho là do kéo dài khoảng QT. Không có biến cố trên cơ xương được báo cáo đến 3 tháng tái khám.

       

      Đặc điểm dược động học

        Hấp thu và sinh khả dụng

      Sau khi uống, moxifloxacin được hấp thu một cách nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc đạt khoảng 91%.

      Dược động học của thuốc tuyến tính trong giới hạn sử dụng một liều duy nhất từ 50 -1200 mg cho đến liều 600 mg một lần/ ngày trong 10 ngày. Nồng độ ổn định đạt được trong vòng 3 ngày. Sau khi uống liều 400 mg, nồng độ đỉnh ở mức 3,1mg/L đạt được trong trong 0,5-4 giờ sau khi uống. Nồng độ cao nhất và thấp nhất trong huyết tương  (khi uống 1 liều 400 mg mỗi ngày) tương ứng là 3,2 và 0,6 mg/L.

      Uống đồng thời moxifloxacin cùng với thức ăn làm kéo dài thời gian đạt tới nồng độ đỉnh trong xấp xỉ 2h và làm giảm nhẹ nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 16%. Mức độ hấp thu vẫn không thay đổi. Vì tỷ lệ AUC/MIC dự đoán nhiều nhất cho hiệu quả diệt khuẩn của quinolon, tuy nhiên tác dụng này lại không có liên quan về mặt lâm sàng. Vì vậy, Avelox có thể uống độc lập với bữa ăn.

      Sau khi dùng một liều đơn 400 mg truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được vào khoảng 4,1 mg/L vào lúc kết thúc thời gian truyền, tương ứng với tăng trung bình xấp xỉ 26% so với khi uống. Sự phơi nhiễm của thuốc, về mặt AUC ở giá trị xấp xỉ 39 mg*h/L chỉ cao hơn một chút so với 35 mg*h/L sau khi uống, phù hợp với tính sinh khả dụng tuyệt đối  xấp xỉ 91%.

      Sau khi tiêm tĩnh mạch nhiều lần (truyền tĩnh mạch trong 1 giờ) với liều 400 mg một lần/ngày, nồng độ đỉnh và đáy trong huyết tương ở tình trạng ổn định tương ứng ở vào khoảng 4,1 đến 5,9 và 0,43 đến 0,84 mg/L. Ở tình trạng ổn định, sự phân bố của thuốc trong khoảng thời gian giữa 2 liều là xấp xỉ 30% cao hơn sau khi dùng liều đầu tiên. Trên bệnh nhân, nồng độ ổn định trung bình là 4,4 mg/L quan sát được vào lúc kết thúc truyền tĩnh mạch trong 1 giờ.

        Phân bố

      Moxifloxacin được phân bố nhanh chóng đến các khoang ngoại bào. Sự phơi nhiễm thuốc về mặt AUC (AUCnorm = 6kg*h/L) là cao với thể tích phân bố ở tình trạng ổn định (Vss) xấp xỉ là 2L/kg. Nồng độ đỉnh trong nước bọt cao hơn nồng độ trong huyết tương có thể đạt được. Trong các thực nghiệm in vitro và ngoài cơ thể sống (ex vivo), trong khoảng từ 0,02 đến 2 mg/L, người ta xác định được là một protein gắn kết với xấp xỉ 45%, không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc. Moxifloxacin chủ yếu gắn kết vào albumin huyết thanh. Do tỷ lệ gắn kết với protein thấp nên người ta quan sát thấy nồng độ đỉnh ở dạng tự do ở mức cao > 10 lần nồng độ MIC.

      Moxifloxacin đạt được nồng độ cao tại các mô như phổi (dịch biểu mô, đại thực bào phế nang, mô sinh học), các xoang (xoang hàm và xoang sàng, polip mũi) và các tổn thương viêm (dịch nốt phỏng), tại đó tổng nồng độ của thuốc vượt quá nồng độ trong huyết tương. Nồng độ thuốc cao ở dạng tự do đo được trong các dịch kẽ của cơ thể (nước bọt, trong cơ, dưới da). Bên cạnh đó, nồng độ thuốc cao cũng phát hiện thấy tại các mô và dịch trong ổ bụng và đường sinh dục của nữ.

      Các nồng độ đỉnh và các tỷ số giữa nồng độ tại chỗ so với nồng độ huyết tương cho các mô đích khác nhau đã mang lại các kết quả có thể so sánh cho cả hai cách sử dụng thuốc sau một liều duy nhất 400 mg moxifloxacin.

        Chuyển hoá

      Moxifloxacin trải qua chuyển hóa sinh học Pha II và được đào thải qua con đường thận và mật/phân dưới dạng thuốc không chuyển hoá cũng như dạng phức hợp sulfo (M1) và glucuronid (M2). M1 và M2 là chất chuyển hóa duy nhất liên quan với người, cả hai đều là chất không có hoạt tínhvề mặt vi sinh học. Không quan sát thấy các tương tác về chuyển hóa dược động học với các thuốc khác đang ở giai đoạn chuyển hóa sinh học liên quan đến các enzyme Cytochrome P-450.

      Không phụ thuộc vào đường dùng thuốc, cả 2 chất chuyển hóa M1  và M2 đều được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp hơn so với nồng độ thuốc ban đầu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng thích ứng được tiến hành với cả 2 chất chuyển hoá, vì thế loại trừ các khả năng gợi ý đến tính an toàn và tính dung nạp.

        Thải trừ:

      Moxifloxacin được bài xuất từ huyết tương với thời gian bán huỷ trung bình xấp xỉ 12 giờ. Tổng thanh thải trung bình toàn thân sau khi  dùng liều 400 mg vào khoảng 179 đến 246 mL/phút. Độ thanh thải của thận được đo vào khoảng 24 -53 mL/phút, gợi ý các ống thận đã tái hấp thu một phần thuốc tại thận. Sử dụng đồng thời với ranitidin và probenecid không làm thay đổi độ thanh thải thuốc ở thận.

      Sự cân bằng giữa lượng thuốc đưa vào ban đầu và các chất chuyển hoá Pha II của moxifloxacin đã khôi phục lại  gần như hoàn toàn, xấp xỉ 96-98% không phụ thuộc vào đường dùng và không có dấu hiệu của chuyển hoá  dooxi hoá.

        Người lớn tuổi:

      Dược động học của moxifloxacin không bị ảnh hưởng theo tuổi.

        Giới tính:

      Có khoảng 33% có sự khác biệt về dược động học (AUC, Cmax) của moxifloxacin giữa nam giới và nữ giới. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng theo giới tính. Sự khác biệt này đối với AUC và Cmax có thể quy cho các khác biệt về cân nặng cơ thể hơn là về giới tính. Điều này không được xem là có liên quan lâm sàng.

        Sự khác biệt về chủng tộc:

      Có thể có sự khác biệt về chủng tộc khi thử nghiệm trên người da trắng, Nhật bản, da đen và các nhóm chủng tộc khác. Không phát hiện thấy có sự khác biệt về dược động học liên quan giữa chủng tộc về mặt lâm sàng.

        Bệnh nhi

       

      Dược động học của moxifloxacin được nghiên cứu sau khi sử dụng một liều đơn tiêm tĩnh mạch (i.v.), sử dụng (truyền 1 giờ) ở bệnh nhi tuổi từ 3 tháng đến < 14 tuổi. Thông số dược động học tương ứng được tổng hợp trong bảng dưới đây.

      Giá trị trung bình hình học / CV (%) đối với các thông số dược động học của Moxifloxacin ở bệnh nhi sau khi dùng một liều đơn moxifloxacin truyền tĩnh mạch trong 1 giờ

      Nhóm tuổi

      3 tháng đến < 2 tuổi

      2 đến <6 tuổi

      6 đến ≤14 tuổi

      Liều

      9 mg/kg
      (n=6)

      10 mg/kg
      (n=1)

      7 mg/kg
      (n=7)

      8 mg/kg
      (n=5)

      5 mg/kg
      (n=7)

      6 mg/kg
      (n=5)

      Biến số

                 

      AUC (mg*h/L)

      25.52/17.26

      40.5/-

      28.21/2.75

      27.18/19.29

      19.73/30.53

      24.04/4.11

      Cmax (mg/L)

      5.31/4.67

      5.96/ -

      6.51/43.54

      5.64/10.71

      3.16 /33.33

      4.61/17.10

      t1/2 (h)

      6.82/35.1

      5.94/-

      5.66/18.79

      6.03/24.78

      7.89/34.32

      6.16/23.99

      AeUr (%)

      -

      -

      31.3/32.38

      24.7/54.41

      22.9/33.23

      25.4/27.50

      AeUr = số lượng thải vào trong nước tiểu; AUC = diện tích dưới đường cong; Cmax = nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương sau khi sử dụng đơn liều; CV = hệ số biến đổi; t1/2 = thời gian bán thải.

      Những dữ liệu này được sử dụng để tính phác đồ liều uống và truyền tĩnh mạch cho một nghiên cứu lâm sàng Phase III ở bệnh nhi như được mô tả trong mục Đặc tính dược lực học. Phân tích dược động học trên dân số từ các dữ liệu Phase III với điều trị bằng truyền tĩnh mạch và chuyển tiếp truyền tĩnh mạch sang đường uống khẳng định phác đồ liều dẫn đến phơi nhiễm moxifloxacin tòan thân có thể so sánh với mức phơi nhiễm ở bệnh nhân người lớn. Điều này vẫn trong phạm vi hiệu quả của điều trị kháng sinh dựa trên những đặc tính dược đông học/ dược lực học (AUC / MIC). Đối với bệnh nhân nhi <12 tuổi và nặng <45 kg sự chuyển đổi từ liều dùng ngày một lần sang liều ngày hai lần là phù hợp để tránh nồng độ đỉnh quá cao. Sinh khả dụng tuyệt đối của moxifloxacin được ước tính khoảng 86%.

        Tổn thương chức năng thận

      Dược động học của moxifloxacin không bị thay đổi đáng kể ở những bệnh nhân có tổn thương chức năng thận (kể cả khi độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút/1,73m2 diện tích cơ thể) và ở những bệnh nhân phải lọc máu mạn tính như thẩm tách máu và lọc màng bụng ngoại trú liên tục.

        Tổn thương chức năng gan:

      Nồng độ của moxifloxacin trong huyết tương ở những bệnh nhân suy chức năng gan ở mức độ nhẹ đến nặng (Child Pugh A đến C) không thấy có các khác biệt liên quan đến lâm sàng khi so với những người tình nguyện khoẻ mạnh hay bệnh nhân có chức năng gan bình thường, tương ứng.

      Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

      Trong một nghiên cứu về tính dung nạp tại chỗ tiến hành trên chó cho thấy không có dấu hiệu của bất dung nạp tại chỗ khi tiêm theo đường tĩnh mạch. Sau khi tiêm vào động mạch, người ta nhận thấy có các thay đổi về viêm ở các mô quanh động mạch, gợi ý nên tránh tiêm moxifloxacin vào động mạch.

        Khả năng sinh ung thư, gây đột biến:

      Mặc dù các nghiên cứu lâu dài theo quy ước để xác định khả năng gây ung thư của moxifloxacin chưa được thực hiện nhưng thuốc đã được kiểm tra về độc tính gen trong giới hạn in vitroin vivo. Ngoài ra, thử nghiệm sinh học gia tốc đối với sinh ung thư  trên người (thử nghiệm khởi đầu/thúc đẩy) đã được thực hiện trên chuột. Test Ames đã cho kết quả âm tính trên 4 chủng, trong thử nghiệm đột biến HPRT trên tế bào buồng trứng của giống chuột đồng Trung quốc và trên thử nghiệm UDS trên tế bào gan nguyên phát của chuột. Giống như với các quinolone khác, test Ames với TA 102 cho kết quả dương tính và test in vitro trên các tế bào v79 của chuột đồng Trung quốc cho các bất thường về nhiễm sắc thể ở các nồng độ cao (300mcg/mL). Tuy nhiên, thử nghiệm trên nhân nhỏ in vivo ở chuột đã cho kết quả âm tính. Bên cạnh thử nghiệm in vivo, thì thử nghiệm chủ yếu gây chết trên chuột cũng cho kết quả âm tính. Điều này đưa đến kết luận rằng các kết quả âm tính trong in vivo phản ánh đầy đủ tình trạng về độc tính gen trên in vivo. Không tìm thấy bằng chứng của tính sinh ung trong thử nghiệm khởi đầu/thúc đẩy trên chuột.

        Trên điện tim:

      Ở nồng độ cao, moxifloxacin là một chất ức chế làm chậm chỉnh lưu dòng Kali ở tim, do đó có thể làm kéo dài khoảng QT. Các nghiên cứu về độc tính của thuốc tiến hành trên chó sử dụng liều uống ≥90 mg/kg cân nặng dẫn đến nồng độ trong huyết tương cao ≥16 mg/L gây kéo dài khoảng QT nhưng không gây rối loạn nhịp tim. Chỉ sau khi có một nồng độ tích luỹ quá cao gấp hơn 50 lần so với liều dùng ở người (> 300 mg/kg) sau khi truyền tĩnh mạch, dẫn đến nồng độ trong huyết tương cao  ≥200 mg/L (cao hơn 30 lần so với nồng độ có tác dụng điều trị sau khi truyền tĩnh mạch), đã thấy rối loạn nhịp thất có khả năng hồi phục và không gây tử vong.

        Nhiễm độc ở khớp

      Quinolone được biết là gây nên những thương tổn trên sụn ở những khớp nối hai xương lớn trên những động vật chưa trưởng thành. Liều uống thấp nhất của moxifloxacin gây độc tính ở khớp của chó chưa trưởng thành cao gấp 4 lần so với liều điều trị tối đa được khuyến cáo (400 mg ở người 50kg) tính theo mg/kg, với nồng độ trong huyết tương cao gấp 2 đến 3 lần nồng độ khi dùng liều điều trị được khuyến cáo.

        Độc tính trên cơ quan sinh sản:

      Các nghiên cứu trên cơ quan sinh sản được tiến hành trên chuột, thỏ và khỉ cho thấy có sự vận chuyển qua nhau thai của moxifloxacin. Các nghiên cứu trên chuột (theo đường uống và truyền tĩnh mạch) và trên khỉ (theo đường uống) không cho thấy bằng chứng gây quái thai hoặc làm giảm khả năng sinh sản sau khi sử dụng moxifloxacin. Những bất thường về hệ xương khớp được quan sát trên thỏ được điều trị với liều 20mg/kg cân nặng theo đường tĩnh mạch. Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với những tác dụng đã biết của quinolone trên sự phát triển của hệ xương khớp. Tần suất xảy thai ở khỉ và thỏ tăng lên khi dùng với liều điều trị trên người. Ở chuột, giảm cân nặng của thai nhi, tăng nguy cơ trước khi sinh, kéo dài thời gian mang thai, và tăng các hoạt động tự phát của những con đực và con cái đã được ghi nhận khi sử dụng liều cao gấp 63 lần liều khuyến cáo tính theo mg/kg với nồng độ thuốc trong huyết tương trong khoảng giới hạn liều điều trị ở người.

       

      Những dung dịch sau cho thấy có tương kỵ với dung dịch Avelox: NaCl 10%; NaCl 20%; NaHCO3 4,2% và NaHCO3 8.4%

      60 tháng kể từ ngày sản xuất

      Không bảo quản thuốc trên 30°C. Không giữ thuốc trong tủ lạnh và tủ đá. Giữ thuốc nguyên trong hộp.

      Trong điều kiện nhiệt độ lạnh (<15oC), thuốc có thể bị kết tủa, nó sẽ tan ra ở nhiệt độ phòng (15-25oC). Chính vì vậy không nên bảo quản thuốc tiêm ở trong tủ lạnh.

      Nên kiểm tra chai thuốc xem có vẩn không trước khi sử dụng. Chỉ được sử dụng những chai mà dung dịch trong, không có vẩn.

       

      Hộp 1 chai thuỷ tinh 250 ml (400 mg moxifloxacin)

       

      Để xa tầm tay trẻ em

      Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

      Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ

       

      Sản xuất bởi: BAYER PHARMA AG,  D-51368, Leverkusen, CHLB Đức

      Ngày duyệt nội dung tóm tắt sản phẩm: 27/04/2017        

      Avelox i.v/CCDS21/110815/ PI VN02